Giá thép hôm nay 23/5: Dự báo giá thép tiếp tục giảm

Giá thép hôm nay 23/5, giá thép thế giới ghi nhận giảm 38 Nhân dân tệ/tấn, giá thép thanh vằn trong nước cũng tiếp tục giảm. Giá thép được dự báo sẽ giảm tiếp từ nay đến cuối năm.

Giá thép giảm 38 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 38 Nhân dân tệ xuống mức 3.617 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 có giá 3.571 Nhân dân tệ/tấn.

Do triển vọng nhu cầu ảm đạm tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa thấp hơn, mặc dù giá tăng hàng tuần nhờ triển vọng kích thích hơn nữa cho nền kinh tế.

Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE của Trung Quốc kết thúc giao dịch trong ngày giảm 1,4% xuống 736,0 nhân dân tệ/tấn (tương đương 106,48 USD/tấn). Hợp đồng ghi nhận mức tăng hơn 5% trong tuần.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFM3 chuẩn giao tháng 6 thấp hơn 1,1% ở mức 105,65 USD/tấn. Hợp đồng đã tăng hơn 7% trong tuần cho đến nay.

ANZ cho biết trong một lưu ý: “Các chỉ số về bất động sản của Trung Quốc không cho thấy sự phục hồi bền vững”.

Việc bán bất động sản và các dự án đã hoàn thành đã tăng lên, nhưng các dự án khởi công mới đang giảm dần. Các biện pháp hỗ trợ khác nhau đã thất bại trong việc kích thích đầu tư bất động sản.

Giá nhà mới của Trung Quốc đã tăng tháng thứ 4 liên tiếp trong tháng 4 nhưng với tốc độ chậm hơn, làm gia tăng lo ngại rằng nhu cầu bị dồn nén sau khi nền kinh tế nước này mở cửa trở lại đang giảm dần.

Tăng trưởng sản lượng công nghiệp và doanh số bán lẻ tháng 4 của Trung Quốc thấp hơn dự báo, cho thấy nền kinh tế đã mất đà vào đầu quý II/2023 và gia tăng áp lực lên các nhà hoạch định chính sách nhằm củng cố sự phục hồi sau đại dịch COVID-19 đang lung lay.

Trung Quốc sẽ thực hiện các biện pháp có mục tiêu hơn để mở rộng nhu cầu trong nước và ổn định nhu cầu bên ngoài nhằm nỗ lực thúc đẩy sự phục hồi kinh tế bền vững, Thủ tướng Lý Cường được đài phát thanh nhà nước dẫn lời hôm 18/5.

Giá thép sẽ tiếp tục giảm từ nay đến cuối năm

Hiệp hội Thép Việt Nsm (VSA) cho biết, tổng nhu cầu sử dụng thép của Việt Nam mỗi năm ước đạt từ 29 - 31 triệu tấn sản phẩm các loại. Trong đó, nhu cầu đối với thép xây dựng là 10,5 - 11 triệu tấn/năm, ống thép là 2,3 - 2,5 triệu tấn/năm và tôn mạ là 4 - 5,5 triệu tấn/năm.

Hiện tình hình bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu ấm lên kéo theo sự ảm đạm của ngành thép. Mặc dù giải ngân đầu tư công được kỳ vọng sẽ tăng tốc trong những quý tới, dự báo tổng nhu cầu thép trong nước năm 2023 sẽ tăng trưởng âm một chữ số so với năm 2022. Cụ thể, tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng và tôn mạ của Việt Nam trong năm 2023 sẽ giảm lần lượt 9% và 7% so với năm 2022, xuống còn lần lượt 9,5 triệu tấn và 3,9 triệu tấn.

Từ 8/4 đến nay, giá thép đã có 6 phiên “hạ nhiệt” liên tiếp. Nguyên nhân chính là do nhu cầu yếu và nguyên liệu đầu vào giảm giá. Chính vì thế, dự báo từ nay đến cuối năm, các chuyên gia cho rằng giá thép sẽ tục giảm.

Thép thanh vằn trong nước giảm sâu nhất 210.000 đồng/tấn 

Từ 19/5, thị trường thép trong nước giảm giá thép thanh vằn. Một số doanh nghiệp sản xuất thép hạ 60.000 - 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 14,95 - 15,5 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.

Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam hạ 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam xuống lần lượt 15,09 triệu đồng/tấn; 14,95 triệu đồng/tấn và 15,25 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 14,9-14,92 triệu đồng/tấn.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng giảm 200.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 15 triệu đồng/tấn. Thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện đang ở mức 14,62 triệu đồng/tấn.

Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn. Thép CB240 giữ nguyên 14,64 triệu đồng/tấn.

Với mức giảm 210.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu thép miền Nam đang ở mức 15,22 triệu đồng/tấn.

Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu Pomina điều chỉnh giảm 610.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 15,3 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720.000 đồng/tấn, còn 15,55 triệu đồng/tấn.

Tương tự thép Tung Ho hạ 100.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 14,82 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng/tấn, còn 14,97 triệu đồng/tấn.

Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép hôm nay cụ thể như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.

Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg.

Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 vẫn tiếp tục ở mức 15.900 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.


Tin liên quan

Tin mới