Quy định về phòng cháy chữa cháy cho Chung cư mini là gì? Xử phạt vi phạm PCCC với chủ đầu tư như thế nào?

Chung cư mini hay còn được gọi là căn hộ mini, là những căn hộ do gia đình hoặc cá nhân xây dựng... Vậy thì vấn đề cấp phép phòng cháy chữa cháy cho Chung cư mini là như thế nào? Cùng index.vn tìm hiểu qua bài viết sau.

Chung cư mini là gì? 

Mỗi căn chung cư mini có diện tích chỉ khoảng 30 – 50m2, hướng đến đối tượng thuê/mua chủ yếu là người có thu nhập trung bình, sinh viên, người độc thân hoặc hộ gia đình trẻ, ít thành viên.
Mỗi căn chung cư mini có diện tích chỉ khoảng 30 – 50m2, hướng đến đối tượng thuê/mua chủ yếu là người có thu nhập trung bình, sinh viên, người độc thân hoặc hộ gia đình trẻ, ít thành viên.

Hiện nay tại các thành phố lớn, mật độ dân cư đông đúc như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Một trong những vấn đề tại những thành phố này là vấn đề chỗ ở, mà một trong những giải pháp hiện nay là xây dựng các chung cư mini để người dân thuê hoặc mua sử dụng. 

Chung cư mini là loại chung cư gồm nhiều căn hộ nhỏ, được các chủ đầu tư xây dựng trên đất của mình. Với diện tích khiêm tốn, căn hộ chung cư mini thường phù hợp với sinh viên, người lao động, người có thu nhập trung bình. Chung cư mini gồm từ 2 tầng trở lên, mỗi tầng có từ 2 căn hộ trở lên. Căn hộ trong chung cư mini được thiết kế và xây dựng theo kiểu khép kín, gồm phòng ở riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm, khu bếp riêng,… và có diện tích mặt sàn tối thiểu là 30m2.

Theo định nghĩa chi tiết được nêu tại Điều 22 Nghị định 71, quyết định số 24/2014/QĐ-UBND của UBND TP. Hà Nội, chung cư mini là loại hình nhà ở do cá nhân/hộ gia đình xây dựng có từ 2 tầng trở lên, trong đó mỗi tầng sẽ có từ 2 phòng được thiết kế và xây dựng theo quy mô khép kín, diện tích sàn tối thiểu phải đạt 30m2.

Như vậy, so với các dự án chung cư thì căn hộ chung cư mini có diện tích và số lượng phòng trong một tòa nhà ít hơn hẳn, mỗi tòa thường chỉ có 6 – 8 tầng, mỗi tầng gồm 2 – 3 căn nhỏ, bên cạnh đó, những chung cư mini thường chỉ là những nhà dân cao tầng, được lắp thêm thang máy và một số kết cấu kỹ thuật để cho thuê lại, nên thường là trong ngõ ngách nhỏ.

Mỗi căn chung cư mini có diện tích chỉ khoảng 30 – 50m2, hướng đến đối tượng thuê/mua chủ yếu là người có thu nhập trung bình, sinh viên, người độc thân hoặc hộ gia đình trẻ, ít thành viên.

Chung cư mini có phải xin giấy phép PCCC hay không?

Phòng cháy chữa cháy là trách nhiệm của toàn dân
Phòng cháy chữa cháy là trách nhiệm của toàn dân

Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP về điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy, yêu cầu về PCCC với chung cư mini được quy định như sau:

Với chung cư cao dưới 5 tầng và có khối tích dưới 5.000 m3 phải có: Nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ/biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn đúng chuẩn. Có phương án chữa cháy được phê duyệt.

Hệ thống điện, chống sét, tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh nhiệt, sinh lửa, việc dùng nguồn lửa, nguồn nhiệt bảo đảm an toàn PCCC đúng tiêu chuẩn.

Có hệ thống cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc phục vụ công tác chữa cháy; hệ thống báo cháy, ngăn cháy, ngăn khói và thoát nạn, phương tiện cứu người bảo đảm đúng tiêu chuẩn.

Có phân công và quy định nhiệm vụ PCCC. Những người được phân công nhiệm vụ PCCC phải được huấn luyện nghiệp vụ.

Với chung cư cao 7 tầng trở lên, ngoài những yêu cầu về PCCC cho chung cư mini dưới 7 tầng phía trên thì với chung cư trên 7 tầng còn phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có).

Những yêu cầu về PCCC ở trên phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện trước khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.

Xử phạt vi phạm PCCC với chung cư mini

Khi vi phạm yêu cầu về PCCC với chung cư mini, người vi phạm có thể bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.
Khi vi phạm yêu cầu về PCCC với chung cư mini, người vi phạm có thể bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt vi phạm hành chính khi để xảy ra cháy, nổ như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 - 300.000 VNĐ, nếu gây thiệt hại về tài sản dưới 20 triệu VNĐ;

Phạt tiền từ 1 - 3 triệu VNĐ, khi thiệt hại về tài sản từ 20 - dưới 50 triệu VNĐ;

Phạt tiền từ 3 - 5 triệu VNĐ, khi thiệt hại về tài sản từ 50 - dưới 100 triệu VNĐ;

Phạt tiền 5 – 10 triệu đồng, khi thiệt hại về tài sản trên 100 triệu VNĐ, gây thương tich hoặc tổn hại sức khoẻ 1 người có tỷ lệ tổn thương dưới 61%, gây thương tich hoặc tổn hại sức khoẻ 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương dưới 61%. Ngoài ra còn áp dụng hình phạt bổ sung là buộc chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho người bị ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Nếu hành vi vi phạm về PCCC ở mức độ nguy hiểm hơn thì người vi phạm có thể phải ngồi tù đến 12 năm về Tội vi phạm quy định về PCCC tại Điều 313 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung bởi khoản 115 Điều 1 năm 2017.

Cụ thể, người nào vi phạm quy định về PCCC gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 2 năm đến 5 năm: Làm tử vong; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 8 năm: Làm tử vong 2 người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể những người này từ 122% đến 200%;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 12 năm: Làm tử vong 3 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, vi phạm quy định về PCCC trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.


Tin liên quan

Tin mới