Hệ số beta là gì? Hướng dẫn đánh giá rủi ro của cổ phiếu bằng hệ số Beta

Hệ số Beta là thước đo độ biến động hay rủi ro hệ thống của chứng khoán hoặc danh mục đầu tư so với toàn bộ thị trường. Hệ số Beta sẽ giúp nhà đầu tư (NĐT) xác định được hướng đi của cổ phiếu có chung hướng với thị trường hay không.

Hệ số beta là gì?

Hệ số Beta (β) trong chứng khoán được dùng để đo độ biến động và rủi ro một cổ phiếu hoặc danh mục đầu tư so với mức biến động của thị trường. Các cổ phiếu có hệ số β cao hơn sẽ dễ "bốc hơi" và rủi ro hơn các cổ phiếu có độ biến động thấp.

VD, một cổ phiếu có hệ số Beta là 2 và thị trường đang giảm 10%, theo lý thuyết, cổ phiếu đó sẽ giảm 20%.

Công thức tính hệ số Beta

Công thức tính hệ số Beta

Trong đó:

- Variance (Rm): Phương sai tỷ suất sinh lời của thị trường chứng khoán.

- Re: Tỷ suất sinh lời của chứng khoán.

- Rm: Tỷ suất sinh lời của thị trường.

- Covariance (Re, Rm): Hiệp phương sai tỷ suất sinh lời của thị trường và tỷ suất sinh lời của chứng khoán.

Tỷ suất sinh lời của thị trường tính như sau:

Tỷ suất sinh lời của thị trường

Trong đó:
- P1: giá đóng cửa điều chỉnh phiên đang xét.
- P0: giá đóng cửa điều chỉnh phiên trước đó.

Tuy vậy, các ứng dụng của công ty chứng khoán hiện nay đều cung cấp sẵn hệ số Beta cổ phiếu. NĐT không cần tính toán.

Ý nghĩa của hệ số Beta trong chứng khoán

NĐT dựa vào hệ số Beta để đánh giá mức độ rủi ro của cổ phiếu, từ đó ra quyết định đầu tư phù hợp với khẩu vị của mình
NĐT có thể dựa vào hệ số Beta để đánh giá mức độ rủi ro của cổ phiếu, từ đó ra quyết định đầu tư phù hợp với khẩu vị của mình.

Hệ số Beta bằng một (β = 1): Trường hợp này, độ biến động của cổ phiếu tương ứng với mức biến động của thị trường chung.

Hệ số Beta lớn hơn một (β > 1): Độ biến động của cổ phiếu sẽ lớn hơn độ biến động của thị trường.

Hệ số Beta nhỏ hơn một (nằm trong khoảng 0 < β <1): Trong khoảng dao động này, độ biến động của cổ phiếu sẽ thấp hơn thị trường chung.

Hệ số Beta bằng 0 (β =0): Mức biến động của thị trường chung hoàn toàn không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu này.

Hệ số Beta nhỏ hơn 0 (β <0): Trường hợp này khá hiếm. Khi hệ số Beta một cổ phiếu âm, đồng nghĩa cổ phiếu có phản ứng ngược với thị trường: Thị trường tăng, giá cổ phiếu sẽ giảm, nhưng khi lợi nhuận thị trường giảm, giá cổ phiếu sẽ tăng.

Việc chọn cổ phiếu có hệ số Beta cao hay thấp phụ thuộc vào chiến lược và khẩu vị rủi ro của mỗi NĐT. Một cổ phiếu dễ biến động hơn thị trường theo thời gian có hệ số Beta lớn hơn 1 và là cổ phiếu có hệ số Beta cao. Các cổ phiếu có hệ số Beta cao có thể rủi ro hơn, song đem lại tiềm năng lợi nhuận tốt hơn. Nếu một cổ phiếu có hệ số Beta thấp, nghĩa là cổ phiếu đó khá ổn định, ít biến động so, rủi ro thấp nhưng tiềm năng thu lợi nhuận thấp hơn.

Hệ số Beta trong chứng khoán là một trong những hệ số quan trọng thường được các NĐT sử dụng trong việc định hướng các quyết định đầu tư, đặc biệt với những NĐT dài hạn. Chỉ số này được tính dựa vào công thức toán học rõ ràng, vì vậy NĐT không cần phải dựa vào phỏng đoán hoặc tin đồn để ước tính tỷ suất sinh lời.

Ngoài ra, hệ số Beta thường được dùng như một phần quan trọng của Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), đo lường chi phí vốn chủ sở hữu cho một cổ phiếu, giúp các NĐT định giá và phân tích cổ phiếu.

Tuy vậy, hệ số Beta dựa trên biến động giá trong quá khứ, nên không phù hợp để đánh giá các công ty IPO.

Để đem lại hiệu quả trong đầu tư, nhà đầu tư chứng khoán cần phải kết hợp thêm những chỉ số khác để định giá cổ phiếu và đánh giá doanh nghiệp như P/E, ROE, ROA, EBIT...


Tin liên quan

Tin mới